Hiện nay, nên kinh tế ngày càng phát triển, kéo theo đó là các đòi hỏi về chất lượng, thương hiệu của các doanh nghiệp. Một dấu hiệu để phân biệt, cá biệt hóa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác đó là nhãn hiệu. Do đó để bảo vệ được nhãn hiệu cũng như uy tín, chất lượng của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã có tiếng về các chất lượng dịch vụ, hàng hóa của mình thì việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp là rất cần thiết.
1.Nhãn hiệu là gì?
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phân biệt giữa các hàng hóa, dịch vụ với nhau có vai trò vô cùng quan trọng. Với bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhãn hiệu ra đời và được coi là một biện pháp pháp lý hữu hiệu chống lại hành vi cạnh tranh không lạnh mạnh, nhằm bảo vệ uy tín cũng như quyền lợi hợp pháp cho mọi chủ thể trong sản xuất kinh doanh.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật SHTT thì khái niệm nhãn hiệu được hiểu là “dấu hiệu dùng để phẩn biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
Nhãn hiệu thường là các dấu hiệu như một từ ngữ, hình ảnh, biểu tượng, logo hoặc sự kết hợp các yếu tố này được sử dụng trên hàng hóa hoặc dịch vụ, giúp người tiêu dùng có thể phân biệt được các mặt hàng khác nhau trên thị trường.
Căn cứ vào chức năng của nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau. Ta có thể chia ra nhãn hiệu gồm hai loại cơ bản là nhãn hiệu dùng cho hàng hóa và nhãn hiệu dùng cho dịch vụ.
- Nhãn hiệu hàng hóa: là những dấu hiệu để phân biệt hành hóa của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau. Nhằm trả lời câu hỏi, hàng hóa đó do ai sản xuất, cung cấp.
- Nhãn hiệu dịch vụ: Là những dấu hiệu để phân biệt dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu dịch vụ thường được gắn trên các bảng hiệu dịch vụ để người có nhu cầu hưởng thụ dịch vụ đó có thể dễ dàng nhận biết.
2. Lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu luôn đi liền với sản phẩm và có vai trò, chức năng rất quan trọng không chỉ trong sản xuất kinh doanh mà cả trong đời sống xã hội. Với tư cách là một dấu hiệu chỉ ra doanh nghiệp đã cung cấp những sản phẩm, dịch vụ đó ra thị trường, nhãn hiệu không chỉ giúp người tiêu dùng nhận ra một sản phẩm trong nhiều sản phẩm cùng loại mà còn thể hiện được uy tín của doanh nghiệp.
Do đó, việc đăng ký nhãn hiệu có các lợi ích sau:
- Nhãn hiệu của bạn được pháp luật bảo hộ. Bạn được sử dụng độc quyền nhãn hiệu của mình, khi đăng ký nhãn hiệu không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có quyền sử dụng nhãn hiệu tương tự như bạn, trong cùng lĩnh vực. Điều này giúp sản phẩm của bạn là độc quyền trên thị trường. Góp phần hạn chế tối đa sự nhầm lẫn của người tiêu dùng.
- Giúp nâng tầm giá trị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tâm lý chung của khách hàng là họ sẽ ưu tiên chọn những mặt hàng, dịch vụ đã có nhãn hiệu và đặc biệt là các nhãn hiệu đã đăng ký. Vì khi đã có nhãn hiệu thì sản phẩm sẽ hạn chế tình trạng làm giả, làm nhái hơn. Đồng thời việc đăng ký bảo hộ cho thấy sự chuyên nghiệp của nhà cung cấp. Do đó, khách hàng cũng có sự tin tưởng hơn khi lựa chọn.
- Giúp quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Khi sản phẩm, dịch vụ của bạn đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng nhãn hiệu sản phẩm sẽ giúp đưa thương hiệu của bạn tiếp cận gần với người tiêu dùng và đồng thời còn giúp tìm kiếm những khách hàng tiềm năng một cách dễ dàng hơn.
- Tránh khả năng nhầm lẫn. Nhãn hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu này với hàng hóa và dịch vụ của chủ sở hữu khác. Do đó, sản phẩm khi đã được đăng ký thì sẽ lập tức được công nhận bởi Cục Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp, có bất kỳ nhãn hiệu nào trùng hoặc gần giống như bạn đã đăng ký sẽ bị từ chối.
3. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Theo Điều 72 Luật SHTT, để có thể được bảo hộ, nhãn hiệu phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, Nhãn hiệu phải hội tụ đủ hai yếu tố: Các dấu hiệu có thể nhìn thấy, có thể tri giác được
Các dấu hiệu cụ thể được xem xét là nhãn hiệu được tồn tại dưới dạng chữ cái, từ, ngữ,hình ảnh, hình vẽ, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc.
Thứ hai, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt được.
Theo khoản 1 Điều 74 Luật SHTT thì: “Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.
Nhãn hiệu dễ phân biệt là nhãn hiệu bao gồm các yếu tố đủ để tác động vào nhân thức, tạo nên ấn tượng có khả năng lưu trữ trong trí nhớ hay tiềm thức con người. Khi tiếp xúc với nhãn hiệu đó, bất kì ai cũng có thể nhận ra và phân biệt được chúng với các nhãn hiệu khác.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- 02 bản Tờ khai (Theo mẫu số: 04-NH Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
- 05 Mẫu nhãn hiệu ( kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận phải có:
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
+ Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
+ Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
+ Băn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
- Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Có hai hình thức nộp hồ sơ là nộp trực tiếp hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ
- Nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng hoặc có thể gửi qua bưu điện (Trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó photo Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ)
- Nôp trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN. Người nộp đơn cần thực hiện việc nhập dữ liệu và gửi bản scan hoặc hình ảnh rõ nét của Đơn đăng ký nhãn hiệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ. Sau khi hoàn thành Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ vào các ngày làm việc trong giờ giao dịch để xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định.
Thời hạn giải quyết
- Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nộp đơn;
- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ;
- Thẩm định nội dung đơn: không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Quý vị hãy liên hệ ngay với Tư vấn Blue chúng tôi khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề công ty nói chung cũng như thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa nói riêng để được tư vấn miễn phí.